Giám sát Container (Bài trước)
(Bài tiếp) Docker Compose

Ở các phần trước ta đã sử dụng các lệnh Docker tương tác trực tiếp hết lệnh này đến lệnh khác để lấy image về, tạo container, chạy và cài đặt các thành phần vào container ... Rất nhiều thao tác trong quá trình này bạn có thể lưu vào một file gọi là Dockerfile, và ra lệnh cho Docker đọc file đó, chạy từng lệnh theo chỉ thị trong file đó để cuối cùng có được image theo nhu cầu.

Sử dụng Dockerfile

Dockerfile là một file text, trong đó chứa các dòng chỉ thị để Docker đọc và chạy theo chỉ thị đó để cuối cùng bạn có một image mới theo nhu cầu. Khi đang có một Dockerfile giả sử có tên là Dockerfile để ra lệnh cho Docker chạy nó bạn có thể gõ:

docker build -t nameimage:version --force-rm -f Dockerfile .

Bạn chú ý dấu . ở cuối lệnh docker build ở trên, có nghĩa tìm file có tên Dockerfile ở thư mục hiện tại.

-t nameimage:version là đặt tên và tag được gán cho image mới tạo ra.

Bạn có thể dùng Visual Studio Code có cài thêm Extension Docker for Visual Studio Code để khi soạn thảo file có tên Dockerfile nó gợi ý và highlight cú pháp cho bạn.

Visual Studio Code

Tạo Dockerfile đơn gian đầu tiên

Dockerfile là file text, bạn dùng bất kỳ trình soạn thảo text nào tạo ra file này, và đưa vào nội dung là các chỉ thị. Giờ ta sẽ vừa thực hành vừa học từng bước. Ví dụ tạo file có tên Dockerfile nhập nội dung sau:

# xây dựng image mới từ image centos:latest (CENTOS 7)
FROM centos:latest

# Thêm hai lệnh sau nếu CENTOS 8 không cập nhật được
# RUN dnf -y --disablerepo '*' --enablerepo=extras swap centos-linux-repos centos-stream-repos
# RUN dnf -y distro-sync



# Cập nhật các gói và cài vào đó HTTPD, HTOP, VIM
RUN yum update -y
RUN yum install httpd httpd-tools -y
RUN yum install epel-release -y \
    && yum update -y \
    && yum install htop -y \
    && yum install vim -y

#Thiết lập thư mục hiện tại
WORKDIR /var/www/html
# Copy tất cả các file trong thư mục hiện tại (.)  vào WORKDIR
ADD . /var/www/html

#Thiết lập khi tạo container từ image sẽ mở cổng 80
# ở mạng mà container nối vào
EXPOSE 80

# Khi chạy container tự động chạy ngay httpd
ENTRYPOINT ["/usr/sbin/httpd"]

#chạy terminate
CMD ["-D", "FOREGROUND"]

Do RED HAT công bố CentOS Stream, bản CentOS 8 bị kết thúc vòng đời vào cuối năm 2021, nên sau thời điểm đó khi cập nhật với lệnh yum update có dẫn tới lỗi AppStream. Để khắc phục, bạn có thể chuyển thành CentOS Stream 8 bằng lệnh:

dnf -y --disablerepo '*' --enablerepo=extras swap centos-linux-repos centos-stream-repos
dnf -y distro-sync

Cùng thư mục với Dockerfile, bạn cũng tạo thêm một file có tên test.html để làm dữ liệu kiệm tra, nội dung của nó đơn giản là:

<!DOCTYPE html>
<html>
<body>
    <h1>HELLO WORLD!</h1>
</body>
</html>

File trên chính là các chỉ thị, để Docker căn cứ vào đó mà thực hiện từng bước một. Bạn có nhìn thấy các chỉ thị như FROM, RUN, ADD ... Các chỉ thị cụ thể sẽ giải thích phần sau.

Quy tắc viết chỉ thị Dockerfile

Ở đây bạn chú ý khi viết các chỉ thị trong Dockerfile thì một chỉ thị có thể viết theo cấu trúc:

# Ghi chú chỉ thị
TÊN_CHỈ_THỊ các_tham_số

Ví dụ, chỉ thị RUN là chạy một lệnh, muốn chạy lệnh cập nhật của CentOS yum update -y thì viết trong Dockerfile

RUN yum update -y
Thực hiện build một image từ Dockerfile

Hiện giờ đang có Dockerfile với tên Dockerfile ở trên, Dockerfile này căn cứ theo các chỉ thị của nó, nó sẽ: xây dựng một image chứa CentOS, cài vào đó Apache HTTPD, HTOP, VIM, copy các file ở thư mục hiện tại vào /home/code, khi container tạo ra từ Image mới này thì tự động chạy /usr/sbin/http (máy chủ web) và bash đồng thời mở cổng 80 trên network container nối vào.

Giờ sử dụng file này build ra image xem, image mới sẽ đặt tên là i-firstserver:version1, gõ lệnh sau:

docker build -t i-firstserver:version1 -f Dockerfile .

Sau khi gõ lệnh này, Docker bắt đầu đọc Dockerfile và thực hiện từng bước của chị thị. Nó sẽ tạo container tạm, đưa vào đó các gói, dữ liệu, cấu hình ... theo chỉ thị, mỗi bước này tạo ra một lớp image. Cuối cùng nó tạo ra một image mới có tên và tag do bạn chỉ ra ở trên, lưu trong hệ thống Docker của bạn!.

Build xong, kiểm tra danh sách image sẽ thấy tên này.

docker images -a
REPOSITORY          TAG                 IMAGE ID            CREATED             SIZE
<none>              <none>              cf6721d88752        5 minutes ago       588MB
i-firstserver       version1            740cbb2e87ac        5 minutes ago       588MB
<none>              <none>              3661794c0ee8        5 minutes ago       588MB
<none>              <none>              2027afe1b677        5 minutes ago       588MB
<none>              <none>              59328245bd43        5 minutes ago       588MB

Lưu ý: trong quá trình Docker build image mới từ Dockerfile, nó có thể tạo ra các image tạm thời gây rác hệ thống. Để xóa các image tạm này hãy dùng lệnh:

docker image prune
Tạo - chạy một container từ image mới

Image mới có tên i-fitserver:version1 đã được buid ra, giờ bạn có thể tạo container từ nó như bất kỳ image nào khác. Ví dụ:

docker run -it --name mywebserver -p 8888:80 -h firstserver i-firstserver:version1

Lệnh trên tạo ra một container có tên mywebserver từ image i-firstserver:version1, khi container chạy nó ánh xạ cổng 8888 vào cổng 80 của container (cổng HTTP đang chạy lắng nghe). Thử kiểm tra bằng gõ vào trình duyệt http://localhost:8888.

Apache

Container đã chạy thành công, điều đó chứng tỏ bạn đã có một image có sẵn CentOSApache HTTPD. Bạn cũng gõ http://localhost:8888/test.html để xem dữ liệu được copy vào có thành công!

Các chỉ thị Dockerfile

Phần này tìm hiểu các chỉ thị cơ bản:

  • FROM : mọi Docker file đều có chỉ thị này, chỉ định image cơ sở
  • COPY ADD : sao chép dữ liệu
  • ENV : thiết lập biến môi trường
  • RUN : chạy các lệnh.
  • VOLUME : gắn ổ đĩa, thư mục
  • USER : user
  • WORKDIR : thư mục làm việc
  • EXPOSE : thiết lập cổng

FROM Trong Dockerfile

Như trên đã nói, chỉ thị này chỉ ra image cơ sở để xây dựng nên image mới. Để xây dựng từ image nào đó thì bạn cần đọc document của Image đó để biết trong đó đang chứa gì, có thể chạy các lệnh gì trong đó ... Ví dụ, nếu bạn chọn xây dựng từ image centos:laste thì bạn bắt đầu bằng hệ điều hành CentOS và bạn có thể cài đặt, cập nhật các gói với yum, ngược lại nếu bạn chọn ubuntu:latest thì trình quản lý gói của nó là APT ...

COPY và ADD Trong Dockerfile

Được dùng để thêm thư mục, file vào Image. Cú pháp viết đó là:

ADD thư_mục_nguồn thư_mục_đích

Trong đó thư_mục_nguồn là thư mục ở máy chạy Dockerfile, chứa dữ liệu cần thêm vào. thư_mục_đích là nơi dữ liệu được thêm vào ở container.

ENV Trong Dockerfile

Chỉ thị này dùng để thiết lập biến môi trường, như biến môi trường PATH ..., tùy hệ thống hay ứng dụng yêu cầu biến môi trường nào thì căn cứ vào đó để thiết lập.

ENV biến giá_trị

RUN Trong Dockerfile

Thi hành các lệnh, tương tự bạn chạy lệnh shell trên OS từ terminal.

RUN lệnh-và-tham-số-cần-chạy
RUN ["lệnh", "tham số1", "tham số 2" ...]

VOLUME Trong Dockerfile

Chỉ thi tạo một ổ đĩa chia sẻ được giữa các container.

VOLUME /dir_vol

Xem thêm Chia sẻ dữ liệu giữa các Container

USER Trong Dockerfile

Bạn thêm user được dùng khi chạy các lệnh ở chỉ thị RUN CMD WORKDIR.

USER private

WORKDIR Trong Dockerfile

Thiết lập thư mục làm việc hiện tại chi các chỉ thị CMD, ENTRYPOINT, ADD thi hành.

WORKDIR path_current_dir

EXPOSE Trong Dockerfile

Để thiết lập cổng mà container lắng nghe, cho phép các container khác trên cùng mạng liên lạc qua cổng này hoặc đỉ ánh xạ cổng host vào cổng này.

EXPOSE port

ENTRYPOINT, CMD Trong Dockerfile

Chạy lệnh trong chỉ thị này khi container được chạy.

ENTRYPOINT commnad_script
ENTRYPOINT ["command", "tham-số", ...]

CMD ý nghĩa tương tự như ENTRYPOINT, khác là lệnh chạy bằng shell của container.

CMD command param1 param2

Chú ý ở dạng sau của CMD thì nó lại là thiết lập tham số cho ENTRYPOINT

CMD ["tham-số1", "tham-số2"]

Đó là các chỉ thị cơ bản, đủ để bạn tự viết các Dockerfile xây dựng ra các image chứa các thành phần theo nhu cầu của mình. Hãy quay trở lại phần Cài đặt PHP, APACHE, MYSQL trên Docker tự thực hành tạo ra các Dockerfile với các image: image PHP-FPM, image Apache, image MySQL.

Giảm số lượng Layer hình thành nên Image

Quay trở lại ví dụ tạo image i-firstserver:version1 ở trên, khi bạn có được Image này thì trong hệ thống cũng tồn tại thêm một số image không có tên, không tag. Hãy gõ lệnh xem sách sách image, sẽ thấy:

docker images -a
REPOSITORY          TAG                 IMAGE ID            CREATED             SIZE
i-firstserver       version1            6a964f7f5321        About an hour ago   588MB
<noned>             <none>              6a655bf3192b        About an hour ago   588MB
<none>              <none>              bb535a125b19        About an hour ago   588MB
<none>              <none>              e43cbe953b7d        About an hour ago   588MB
<none>              <none>              5f8bda4bcb01        About an hour ago   588MB
<none>              <none>              6d8ae47da227        About an hour ago   588MB
<none>              <none>              bc535a902e02        About an hour ago   411MB
<none>              <none>              ac7b46806e10        About an hour ago   296MB
debian              latest              2d337f242f07        40 hours ago        101MB
xtl_tool            latest              4c7b23777fc7        3 days ago          349MB
centos              latest              9f38484d220f        13 days ago         202MB
php                 7.3-fpm             9ef96f997360        2 weeks ago         367MB
httpd               latest              2d1e5208483c        3 weeks ago         132MB
mysql               latest              91dadee7afee        3 weeks ago         477MB
busybox             latest              d8233ab899d4        5 weeks ago         1.2MB

Như đã thấy, để có image cuối cùng thì Docker cũng đã sinh ra tới 7 image khác, image đầu tiên ac7b46806e10 được kế thừa bới bc535a902e02 cứ như vậy đến cho đến image cuối i-firstserver. Do tính kế thừa, như vậy nên các image cha không thể xóa được. Tuy nhiên một mẹo nhỏ có thể gộp các lớp cha của vào thành một ở phần sau.

Cố gắng xây dựng Image có ít layer nhất

Gõ lệnh xem lịch sử hình thành image i-firstserver:version1:

IMAGE               CREATED             CREATED BY                                      SIZE                COMMENT
6a964f7f5321        About an hour ago   /bin/sh -c #(nop)  CMD ["-D" "FOREGROUND"]      0B
e43cbe953b7d        About an hour ago   /bin/sh -c #(nop)  ENTRYPOINT ["/usr/sbin/ht…   0B
bb535a125b19        About an hour ago   /bin/sh -c #(nop)  EXPOSE 80                    0B
6a655bf3192b        About an hour ago   /bin/sh -c #(nop) ADD dir:519c5971b42e7e73b1…   1.49kB
5f8bda4bcb01        About an hour ago   /bin/sh -c #(nop) WORKDIR /var/www/html         0B
6d8ae47da227        About an hour ago   /bin/sh -c yum install epel-release -y     &…   177MB
bc535a902e02        About an hour ago   /bin/sh -c yum install httpd httpd-tools -y     116MB
ac7b46806e10        About an hour ago   /bin/sh -c yum update -y                        94MB
9f38484d220f        13 days ago         /bin/sh -c #(nop)  CMD ["/bin/bash"]            0B
<missing>           13 days ago         /bin/sh -c #(nop)  LABEL org.label-schema.sc…   0B
<missing>           13 days ago         /bin/sh -c #(nop) ADD file:074f2c974463ab38c…   202MB

Hãy nhìn từ dưới lên trên, đó là quá trình hình thành nên Image khi bạn build từ Docker file:

  • Đầu tiên nó tải centos:latest về và chạy nó, lưu thành image 9f38484d220f
  • Tiếp theo chạy lệnh yum update -y cập nhật các package, xong lưu thành image với id ac7b46806e10
  • Cứ như vậy, sau các chỉ thị trong Dockerfile thì một Image lại được lưu lại cho đến Image cuối cùng có tên bạn tạo!

Từ đó bạn nhận thấy: Trong Dockerfile có bao nhiêu chỉ thị RUN thì có bấy nhiêu layer được tạo ra, tương tự là ADD, ENTRYPOINT, CMD ... Nên muốn ít layer thì cần viết sao cho ít chỉ thị nhất. Ở ví dụ trên thay vì có 3 chỉ thị RUN có thể viết thành 1 như vậy 3 layer chỉ còn 1. WORKDIR chưa dùng đến bỏ đi (giảm 1 layer). Tham số ENTRYPOINT có thể viết gộp cùng lệnh này, thay vì phải dùng thêm CMD (giảm 1 layer).

RUN yum update -y \
    && yum install httpd httpd-tools -y \
    && yum install epel-release -y \
    && yum update -y \
    && yum install htop -y \
    && yum install vim -y

ENTRYPOINT ["/usr/sbin/httpd", "-D", "FOREGROUND"]

Cuối cùng file Dockerile ở trên vẫn cùng kết quả nhưng sinh ra ít layer sẽ như sau:

FROM centos:latest

RUN yum update -y \
    && yum install httpd httpd-tools -y \
    && yum install epel-release -y \
    && yum update -y \
    && yum install htop -y \
    && yum install vim -y

ADD . /var/www/html

EXPOSE 80

ENTRYPOINT ["/usr/sbin/httpd", "-D", "FOREGROUND"]

Bạn hãy xóa container mywebserver, image i-fitserver:version1 rồi chạy lại Dockerfile thực hiện lại quy trình tạo Image, Container như trên, kết quả số layer sinh ra chỉ còn 3 thay vì 7.

Dù vậy, vẫn còn 3 Image không tên, không tag nếu vẫn muốn loại bỏ thì bạn có thể xuất image cuối ra file, rồi xóa image này đi. Sau đó nạp image lại từ file. Xem phần Lưu và Nạp Image từ file


Đăng ký nhận bài viết mới
Giám sát Container (Bài trước)
(Bài tiếp) Docker Compose